Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?

Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?
Trả lời:
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp là một trong những hình thức phổ biến mà các nhà đầu tư lựa chọn khi đầu tư vào doanh nghiệp tại Việt Nam. Đây là phương thức đầu tư cho phép nhà đầu tư tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không cần phải thành lập doanh nghiệp mới.

Điều Kiện Đầu Tư

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên).
– Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế.
– Các điều kiện khác (nếu có) theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:
Thứ nhất, thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông: Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. (Trừ các trường hợp phải đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020.)
Thứ hai, thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp: Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
– Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế. Cụ thể, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a,b,c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 bao gồm  tổ chức kinh tế:
“a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”
– Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Xem thêm: Đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế được quy định như thế nào? tại đây

Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được thực hiện như sau (Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ):

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ đăng ký vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại Sở kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính theo quy định Khoản 2 Điều 26 Luật đầu tư bao gồm:
– Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
– Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư; trường hợp không đáp ứng điều kiện Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do
Bước 3: Thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Sau khi nhận được thông báo, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Nhà đầu tư cần nắm rõ và tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư, thủ tục đăng ký và các quy định liên quan để đảm bảo quá trình đầu tư diễn ra thuận lợi và hợp pháp.
Bài viết liên quan
0988292673
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon