Quy định của pháp luật về giới hạn tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài như thế nào?

Trả lời:

Pháp luật Việt Nam quy định về giới hạn tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn cho nền kinh tế trong nước, cũng như bảo vệ các ngành nghề và lĩnh vực nhạy cảm.

Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài

Các nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư vào thị trường Việt Nam cần tuân thủ những quy định cụ thể mà pháp luật Việt Nam đặt ra đối với nhà đầu tư nước ngoài.  Tỷ lệ sở hữu vốn dành cho nhà đầu tư nước ngoài cũng là một trong các điều kiện Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài cần tuân thủ. Cụ thể, Điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định:

“3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

  1. a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;”

Theo đó, một trong những điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam là đáp ứng về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.

Cụ thể, Khoản 10 Điều 17 Nghị định số 31/2021/2021/NĐ-CP quy định về giới hạn tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:

– Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;

– Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;

– Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

+ Đối với công ty đại chúng, tỷ lệ sở hữu vốn đối với nhà đầu tư nước là 50% (theo Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP).

+ Đối với công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tỷ lệ sở hữu vốn đối với nhà đầu tư nước ngoài lên tới 100% (theo Điều 77 Luật Chứng khoán 2019).

– Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.

Ngoài các trường hợp trên, pháp luật không giới hạn tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài trong công ty vốn đầu tư nước ngoài.

Quy định về các biện pháp bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư nước ngoài

Bài viết liên quan
0988292673
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon