Trả lời:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam được quy định theo Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn. Các điều kiện này nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hiệu quả và an toàn cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp và nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam. Dưới đây là các điều kiện cơ bản:
Quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài
Thứ nhất, hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 Luật Đầu tư 2020. Cụ thể:
– Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
– Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư 2020, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Thứ hai, không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư 2020 và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư 2020.
– Đối với ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là hoạt động không thể thiếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, không phải tất cả các ngành nghề đều được phép đầu tư ra nước ngoài. Theo Điều 53 Luật đầu tư 2020 quy định về ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài như sau:
“Điều 53. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
- Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.”
– Đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện: Theo Điều 54 Luật đầu tư 2020 quy định các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
+ Ngân hàng;
+ Bảo hiểm;
+ Chứng khoán;
+ Báo chí, phát thanh, truyền hình;
+ Kinh doanh bất động sản.
Các hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành
Thứ ba, Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép. Bản cam kết là loại văn bản có giá trị pháp lý giữa hai bên ký cam kết, bên nào trong cam kết thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung trong cam kết thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ngoại tệ được hiểu là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực. Khi các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư và chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư từ Việt Nam, họ cần phải có ăn bản cam kết thu xếp ngoại tệ của tổ chức tín dụng.
Thứ tư, Có quyết định đầu tư ra nước ngoài. Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp ở trên do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài trong hai trường hợp trên chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
Thứ năm, Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. Đối với biểu mẫu về việc xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của Cá nhân/Tổ chức được hướng dẫn tại Văn bản hướng dẫn số: 8918/BKHĐT-ĐTNN ngày 31/12/2020 của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư hướng dẫn và quy định tại mẫu số 07.
Sau khi đáp ứng các điều kiện trên, nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư để được xem xét và cấp Giấy chứng nhận. Việc cấp Giấy chứng nhận sẽ giúp dự án đầu tư ra nước ngoài được thực hiện một cách hợp pháp và có sự bảo vệ của pháp luật Việt Nam.