Các trường hợp và điều kiện ngừng hoạt động dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Các trường hợp và điều kiện ngừng hoạt động dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Trả lời:
Các trường hợp và điều kiện ngừng hoạt động dự án đầu tư tại Việt Nam được quy định trong Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dưới đây là những trường hợp và điều kiện cụ thể:

Về các trường hợp ngừng hoạt động dự án đầu tư:

Khoản 1 Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư, cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
Thứ hai, Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
– Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
– Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
– Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
– Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
– Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
Thứ ba, Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều kiện ngừng hoạt động dự án đầu tư

– Thông báo ngừng hoạt động
Nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn ít nhất 15 ngày trước khi ngừng hoạt động dự án đầu tư. Thông báo phải bao gồm:
+ Thông tin về dự án đầu tư.
+ Lý do ngừng hoạt động.
+ Thời gian ngừng hoạt động.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Nhà đầu tư phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, người lao động, và các bên liên quan trước khi ngừng hoạt động.
– Giải quyết quyền lợi của người lao động
Nhà đầu tư phải giải quyết các quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định của pháp luật lao động, bao gồm việc thanh toán tiền lương, trợ cấp và các quyền lợi khác.
– Thanh lý tài sản
Nhà đầu tư phải thực hiện việc thanh lý tài sản của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận liên quan.

* Về thời hạn ngừng hoạt động dự án đầu tư:

Khoản 2 Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.”
Theo đó, thời gian ngừng hoạt động tối đa là 12 tháng, trừ trường hợp ngừng hoạt động theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc ngừng hoạt động dự án đầu tư cần được thực hiện đúng quy trình và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Nhà đầu tư nên liên hệ với cơ quan đăng ký đầu tư hoặc các đơn vị tư vấn pháp lý để được hướng dẫn chi tiết và cụ thể.
Bài viết liên quan
0988292673
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon