Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Trả lời:
Chấm dứt dự án đầu tư có thể xảy ra trong nhiều trường hợp khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng dự án và các quy định pháp lý. Dưới đây là một số trường hợp phổ biến khi dự án đầu tư có thể chấm dứt:
Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư
Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định Trường hợp nhà đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:
Trường hợp Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư:
– Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Có thể thấy, việc thực hiện dự án đầu tư thuộc về ý chí chủ quan của nhà đầu tư, do vậy khi nhà đầu tư cảm thấy việc tiếp tục thực hiện dự án không còn được hiệu quả nữa thì nhà đầu tư hoàn toàn có quyền quyết định về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo ý muốn của mình.
– Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp. Tương tự như trường hợp trên, quy định này cũng cho thấy pháp luật hiện hành tôn trọng ý chí của nhà đầu tư khi muốn chấm dứt hoạt động dự án đối với các trường hợp cụ thể đã được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp.
– Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thời hạn thực hiện dự án đầu tư và được ghi nhận rõ ràng trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bởi vậy khi dự án đầu tư hết hạn hoạt động đương nhiên bị chấm dứt. Tuy nhiên, pháp luật đầu tư cũng có quy định về việc cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư với điều kiện và trình tự thủ tục nhất định. Nhà đầu tư có nhu cầu gia hạn co thể thực hiện theo các quy định pháp luật để kéo dài thời gian thực hiện dự án.
Có thể bạn quan tâm: Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư 2020
Trường hợp cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt đồng của dự án đầu tư
Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
– Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp dưới đây bị cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động:
+ Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
+ Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
+ Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động.
+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
+ Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
– Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
– Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
– Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Lưu ý: Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, trong quá trình thực hiện việc chấm dứt dự án đầu tư, nhà đầu tư nên liên hệ với cơ quan chức năng hoặc đơn vị tư vấn pháp lý để được hướng dẫn chi tiết và cụ thể hơn.
Xem thêm: Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tại đây