Quy định về nghĩa vụ công khai các lợi ích liên quan trong công ty cổ phần
Trả lời:
Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công khai các lợi ích liên quan trong công ty cổ phần như sau:
Thứ nhất, Nghĩa vụ của công ty.
Khoản 1 Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên quan của công ty thực hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 23 Điều 4 của Luật này và các hợp đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty;”
Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích về người có liên quan như sau:
“23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;
b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;
c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;
d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;
đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty.”
Như vậy, công ty cổ phần có nghĩa vụ tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các hợp đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty.
Thứ hai, nghĩa vụ của người quản lý công ty
* Nghĩa vụ kê khai các lợi ích liên quan
Khoản 2 Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;”
Theo đó, nghĩa vụ kê khai các lợi ích liên quan thuộc về thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty cổ phần. Đây là những người thay cổ đông công ty cổ phần trực tiếp tham gia, quản lý, quản trị nội bộ và hoạt động kinh doanh của công ty bởi vậy việc kê khai các lợi ích liên quan là hợp lý và cần thiết tránh việc các chủ thể này lạm dụng chức vụ, quyền lợi của mình để thực hiện những hợp đồng, giao dịch có lợi cho doanh nghiệp của mình hoặc người có liên quan trái với quy định của pháp luật hoặc gây tổn hại đến lợi ích chung của công ty.
Tuy nhiên hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 không giải thích rõ thế nào là các “lợi ích liên quan”. Có thể hiểu các lợi ích liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty là các doanh nghiệp mà họ làm chủ sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần hoặc những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ.
* Nghĩa vụ giải trình công việc
Theo Khoản 5 Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nghĩa vụ giải trình bản chất, nội dung của công việc trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty khi nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức.
Trước khi thực hiện các công việc kể trên, các chủ thể quản lý công ty phải giải trình trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận.
Bên cạnh đó, nếu các chủ thể không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị mà vẫn cố thực hiện thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.