Để tránh tranh chấp trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo với người mang thai hộ, biên bản thỏa thuận về mang thai hộ cần bao gồm những nội dung nào?
Nội dung biên bản thỏa thuận về mang thai hộ
Khoản 1 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản”.
Để tránh tranh chấp về con trong trường hợp mang thai hộ, bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ phải lập bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Điều 14 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định một trong những giấy tờ phải có trong hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là “Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này”
Nội dung của thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
– Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ (họ tên vợ, họ tên chồng; ngày tháng năm sinh; hộ khẩu; nơi ở hiện tại; số chứng minh nhân dân).
– Thông tin đầy đủ về bên mang thai hộ (họ tên vợ, họ tên chồng; ngày tháng năm sinh; hộ khẩu; nơi ở hiện tại; số chứng minh nhân dân).
– Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
– Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
Các điều khoản quan trọng trong biên bản thỏa thuận về mang thai hộ:
Lập Thành Văn Bản Có Công Chứng: Mọi thỏa thuận liên quan đến việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Điều này đảm bảo tính chính thống và rõ ràng của các điều khoản thỏa thuận.
Uỷ Quyền Giữa Vợ Chồng Bên Mang Thai Hộ: Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ muốn uỷ quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ muốn uỷ quyền cho nhau về việc thỏa thuận, việc này cũng phải được lập thành văn bản có công chứng. Uỷ quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Xác Nhận Từ Cơ Sở Y Tế: Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, thì thỏa thuận này phải có xác nhận từ người có thẩm quyền của cơ sở y tế. Điều này đảm bảo rằng quy trình thực hiện mang thai hộ được thực hiện dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế có kinh nghiệm.
Tổng thể, việc lập và tuân thủ các điều khoản pháp lý trong thỏa thuận về mang thai hộ là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng.
Như vậy, để tránh những tranh chấp về sau thì vợ chồng có nhu cầu thực hiện mang thai hộ phải lập bản thỏa thuận về mang thai hộ và cùng vợ chồng người mang thai hộ ra phòng công chứng để thực hiện tại văn phòng công chứng.