Trả lời:
Thứ nhất, về điều kiện chung kinh doanh hoạt động thể thao. Điều 5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
– Cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
+ Có nhân viên chuyên môn khi kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này,
– Cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao thuộc một trong các trường hợp sau đây phải có người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
+ Cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể thao;
+ Kinh doanh hoạt động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có hướng dẫn tập luyện. Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có hướng dẫn tập luyện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
– Cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm phải có đủ nhân viên chuyên môn sau đây:
+ Người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này;
+ Nhân viên cứu hộ;
+ Nhân viên y tế thường trực hoặc có văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần thiết.
Thứ hai, về điều kiện đối với nhân viên chuyên môn. Điều 6 Nghị định 106/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 142/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định như về điều kiện về người hướng dẫn tập luyện thể thao như sau:
Người hướng dẫn tập luyện thể thao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
– Là huấn luyện viên hoặc vận động viên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương.
– Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh.
– Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.