Trả lời:
Khoản 1 Điều 131 Luật chuyển giao công nghệ 2017 quy định:
“Điều 31. Đăng ký chuyển giao công nghệ
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
- a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;
- b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
- c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.”
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 5 Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 quy định về phần chuyển giao công nghệ như sau:
“Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ
- Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
- a) Dự án đầu tư;
- b) Góp vốn bằng công nghệ;
- c) Nhượng quyền thương mại;
- d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.”
Theo đó, có thể chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 01: Nếu công nghệ chuyển giao là công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ trong nước không sử dụng vốn nhà nước, ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước, ngân sách nhà nước nhưng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì không cần phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước.
Trường hợp 02: Nếu công nghệ chuyển giao không phải là công nghệ hạn chế chuyển giao, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước, ngân sách nhà nước thì phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước.
Theo đó, không phải tất cả các hợp đồng chuyển giao công nghệ đều phải đăng ký mà chỉ những hợp đồng không phải là công nghệ hạn chế chuyển giao, chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc hoặc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước, ngân sách nhà nước thì phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước.
Kết luận
- Không phải tất cả các hợp đồng chuyển giao công nghệ đều phải đăng ký.
- Chỉ hợp đồng không phải công nghệ hạn chế nhưng có yếu tố nước ngoài hoặc sử dụng vốn nhà nước mới bắt buộc đăng ký.
Có được giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng miệng không?